1. Sự hình thành và đào thải phân su
Phân su được tích lũy dần từ lúc bước qua tuần thứ 24 của thai kỳ, khi mà quá trình nuốt nước ối đã trở nên thuần thục và sự thoái hóa của các tế bào cũng như những hoạt động của hệ tiêu hóa. Mặc dù được tích tụ từ khi còn trong bụng nhưng màu của phân su chỉ được rõ ràng khi em bé đi ngoài lần đầu tiên khi chào đời, có thể là màu đen đậm hoặc xanh đen.
Đào thải phân su: Sau sinh ruột trẻ chứa từ 60g-150g phân su màu xanh đen,đặc quánh, thành phần gồm có ít nitơ, ít chất mỡ, chủ yếu là mucopolysacharide và các chất cặn bã của tiêu hóa nước ối và tế bào thượng bì của ruột tróc ra. Phân su được thải ra trong những giờ đầu, thường bắt đầu 8-10 giờ sau sinh, đa phần trẻ đào thải phân su trong vòng 24 giờ sau sinh. Nếu phân su được đào thải chậm, thường có những vấn đề về đường tiêu hóa, cần được thăm khám để phát hiện. Phân trẻ chuyển qua màu vàng sau 3-5 ngày, khi trẻ bú mẹ đủ nhiều.
2. Những vấn đề bệnh lý liên quan đến phân su
* Hội chứng hít nước ối phân su (viết tắt MAS): được định nghĩa là tình trạng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh được sinh ra trong nước ối nhuộm phân su. MAS có thể xảy ra trước trong hoặc sau khi sinh, do trẻ hít phải nước ối có phân su, gây tắc nghẽn đường thở 1 phần hoặc toàn phần, có thể dẫn đến rối loạn trao đổi khí và suy hô hấp nặng. Gần 5% trẻ sinh ra có nước ối nhuốm phân su sẽ bị hít phân su (MAS) và gần 50% những trẻ này đòi hỏi phải thở máy. Các yếu tố nguy cơ của MAS bao gồm thai già tháng, nhẹ cân so với tuổi thai, suy thai, chuyển dạ khó, bất thường dây rốn, bánh nhau,…Nếu bà mẹ có những vấn đề trên cần được theo dõi chuyển dạ tốt để phòng ngừa và điều trị kịp thời bệnh lý hít phân su.
* Bệnh lý liên quan chậm đào thải phân su:
- Tắc ruột phân su: là biểu hiện sớm nhất của bệnh xơ nang tụy (80-90%), tụy xơ làm cho phân su đặc quánh dính chặt vào niêm mạc ruột gây tắc ruột. Quá trình này có ngay từ trong tử cung, nên các biến chứng vỡ, xoắn ruột có thể xảy ra ở tiểu khung trước đẻ gây viêm phúc mạc. Trẻ sinh ra chậm đi phân su, nôn, bụng chướng, có thể có biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc do biến chứng. Điều trị gồm có cắt đoạn ruột bị tắc, phục hồi lưu thông, chống nhiễm trùng, bổ sung tinh chất tụy ngoại. Bệnh tiên lượng nặng.
- Nút nhầy phân su: Phân su tắc ở đại tràng thành nút nhầy làm cho trẻ chậm đào thải phân su. Cần được loại bỏ nút nhầy bằng đặt sonde hậu môn.
- Teo ruột non: Là những tổn thương bẩm sinh làm gián đoạn sự liên tục của ruột. Nơi bị teo không có lòng ruột hoặc ruột bị gián đoạn trên một chiều dài nhất định. Triệu chứng bao gồm nôn, bụng chướng, chậm tiêu phân su, đặt sonde hậu môn không ra phân xu, mà ra chất nhầy hoặc kết thể phân su. Điều trị ngoại khoa với cắt bỏ đoạn ruột teo, tái lập lưu thông.
- Hirschprung: là hiện tượng đại tràng bị giãn ra do thiếu các tế bào thần kinh trong cơ ruột già ở trẻ, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ruột già. Phần ruột phía trên chỗ tắc nghẽn phình lên, kết quả gây căng trướng bụng và khiến việc đại tiện của trẻ trở nên bất thường. Đối với trẻ sơ sinh dấu hiệu dễ nhận biết nhất chính là trẻ không đi phân su sau hơn 24 giờ, bụng trẻ căng trướng, nôn và có dấu hiệu mất nước. Khi được kích thích hậu môn bằng ống thông, trẻ đi ra phân nhiều và hơi, giống hiện tượng tháo nút tắc ở cống nước. Điều trị ngoại khoa loại bỏ đoạn đại tràng vô hạch.
BS Huỳnh Thị Thanh Thúy
* Tài liệu tham khảo:
- Bệnh lý ngoại khoa thường gặp ở trẻ sơ sinh/ Hội chứng hít phân su. Sách hướng dẫn điều trị bệnh lý sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 2.2015
- Đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em. Giaso trình Nhi khoa tập 1, Đại học Y dược Huế 2012.